Trên cây lúa xuân - giai đoạn mạ, bén rễ hồi xanh (trà sớm): Rầy lưng trắng mật độ gây hại phổ biến 7 con/m2, cao 15 con/m2; Ruồi đục nõn tỷ lệ gây hại phổ biến 0,3%, cao 2 % dảnh; Ốc bươu vàng mật độ gây hại phổ biến 0,3 con/m2, cao 3 con/m2, diện tích nhiễm 3ha tại huyện Sốp Cộp.
Cây chè - giai đoạn phát triển búp xuân. Rầy xanh mật độ phổ biến 10 con/m2, cao 50 con/m2; Nhện đỏ tỷ lệ hại phổ biến 1% lá, cao 5 % lá; Sâu róm: mật độ phổ biến 1 con/m2, cao 5 con/m2; Bệnh chấm xám tỷ lệ phổ biến 1% lá, cao 5 % lá; Bệnh đốm nâu tỷ lệ phổ biến 1% lá, cao 5% lá.
Cây cà phê - giai đoạn ra hoa. Rệp sáp (rệp vẩy nâu, vẩy xanh) tỷ lệ hại phổ biến 1,5% cành, cao 20% cành, diện tích nhiễm nhẹ 6ha; Rệp sáp tỷ lệ hại phổ biến 2% cành, cao 10% cành, diện tích nhiễm 3ha; Sâu đục thân mình trắng tỷ lệ hại phổ biến 1,3% cây, cao 10% cây, diện tích nhiễm nhẹ 2ha; Bệnh thán thư tỷ lệ phổ biến 3,8% cành, cao 25% cành, diện tích nhiễm 15ha; Bệnh gỉ sắt tỷ lệ hại phổ biến 3,1% lá, cao 10% lá, cá biệt 30% lá, diện tích nhiễm 4ha; Hiện tượng chùn ngọn tỷ lệ hại phổ biến 2% cành, cao 9% cành. Mía - Giai đoạn đang thu hoạch.
Cây nhãn - giai đoạn ra lộc ra hoa. Rệp sáp tỷ lệ phổ biến 0,1% cành lá, cao 5% cành lá; Bọ xít nâu mật độ phổ biến 0,5 con/cành lá, cao 2 con/ cành lá, diện tích nhiễm 2ha; Bệnh thán thư tỷ lệ phổ biến 1% cành lá, cao 12,5% cành lá, diện tích nhiễm 4ha.
Cây xoài - giai đoạn hoa và đậu quả. Bệnh thán thư tỷ lệ phổ biến 0,5% cành lá, cao 15% cành lá, chủ yếu C1+3, diện tích nhiễm 5,5 ha; Bệnh phấn trắng tỷ lệ phổ biến 0,2% cành hoa, cao 5% cành hoa, diện tích nhiễm 0,4ha; Sâu đục thân: tỷ lệ phổ biến 0,1% số thân, cao 5% số thân, diện tích nhiễm 0,3ha.
Trên cây rau họ thập tự: Giai đoạn cây con - thu hoạch. Bệnh sương mai tỷ lệ gây hại phổ biến 0,2% cây, cao 4% cây; Sâu xanh bướm trắng: mật độ gây hại phổ biến 0,7 con/m2, cao 10 con/m2, diện tích nhiễm 1,2 ha; Sâu tơ: mật độ gây hại phổ biến 1,2 con/m2, cao 8 con/m2; Bệnh đốm lá: tỷ lệ gây hại phổ biến 1% cây, cao 4% cây; Rệp: tỷ lệ gây hại phổ biến 1% cây, cao 3% cây, chủ yếu C1; Bọ nhảy: mật độ gây hại phổ biến 2,5 con/m2, cao 14 con/m2.
Trên cây cà chua: Giai đoạn quả non - thu hoạch. Sâu đục lá cà chua Nam Mỹ mật độ gây hại phổ biến 4 con/m2, cao 7 con/m2, diện tích nhiễm 0,8 ha.
2. Đề xuất biện pháp phòng trừ
Áp dụng phòng trừ sinh vật trên các diện tích nhiễm bằng thuốc BVTV nằm trong danh mục Thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, luôn luôn tuân thủ nguyên tắc 4 đúng trong sử dụng thuốc BVTV.
Cây lúa: Ốc bươu vàng sử dụng luân phiên các loại thuốc có chứa các hoạt chất: Metaldehyde (Bolis 12GB; Bosago 12AB;..); Niclosamide (Bayluscide 70WP, Dioto 250EC, Mossade 700WP,..);..
Cây nhãn: Rệp sáp sử dụng luân phiên các loại thuốc hóa học có chứa các hoạt chất: Spirotetramat (Movento 150OD); Diafenthiuron (Delfine 500SC; Pegasus 500SC); Chlorpyrifos Methyl (Taron 50EC,..);..
Cây xoài: Bệnh thán thư sử dụng luân phiên các loại thuốc hóa học có chứa các hoạt chất: Propineb (Antracol 70 WP, 70WG, Donacol super 700WP, Newtracon 70 WP; …); Ningnanmycin (Annongmycin 80SL, Diboxylin 2SL; …), Mancozeb (Annong Manco 80WP, Penncozeb 75WG, 80 WP, Dove 80WP; );…. phun khi cây mới ra đợt lộc non, khi phun tập trung vào bộ phận non của cây.
Cây rau họ thập tự: Sâu xanh bướm trắng, sâu tơ phòng trừ bằng một trong số các loại thuốc BVTV có hoạt chất: Spinosad (Akasa 25SC, 250WP, Wish 25 SC, Suhamcon 25 SC,...); Chitosan (Stop 15WP, Bio green 4.5SL,..); Azadirachtin (Sarkozy 0.3 EC, 1 EC,...); Abamectin+Petroleum oil (Tikrice 25 EC,...);..
Cây cà chua: Sâu đục lá cà chua là đối tượng khó phòng trừ. Khi mật độ sâu non cao khuyến cáo người dân sử dụng một số loại thuốc hóa học có hoạt chất như: Abamectin, Emamectin benzoat, Spinetoram, Spinosad, Indoxacarb... Luân phiên sử dụng những hoạt chất trên để hạn chế hiện tượng kháng thuốc. Khi phun cần phải phun đều để ướt toàn bộ bộ lá. Sử dụng dụng cụ bảo hộ và tuân thủ hướng dẫn sử dụng trên bao gói của sản phẩm.
3. Dự báo sinh vật hại chủ yếu trong thời gian tới
Theo dự báo của Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn Quốc gia thời tiết có nhiều diễn biến phức tạp: tháng 02/2025 tình hình rét đậm, rét hại trên diện rộng, kèm theo hiện tượng sương muối, băng giá. Chi cục tiếp tục chỉ đạo và hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân phòng chống và ứng phó với sương muối, rét đậm, rét hại trên địa bàn tỉnh Sơn La (Công văn số 149 /SNN-TTBVTV ngày 13/01/2025 của Sở Nông nghiệp và PTNT V/v chủ động V/v chủ động ứng phó với sương muối, rét đậm, rét hại kéo dài cho sản xuất cây trồng trên địa bàn tỉnh Sơn La).
Chi cục dự báo tình hình sinh vật xuất hiện gây hại trên một số cây trồng chính trong tháng 2 có thể gây ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cây trồng như sau:
* Trên cây lúa
- Ốc bươu vàng gây hại cục bộ trên những ruộng lúa vụ trước có mật độ ốc, ổ trứng cao, phòng trừ không triệt để; trên ruộng lúa mới cấy đến giai đoạn đẻ nhánh rộ. Ruồi đục nõn xuất hiện và gây hại từ giữa đến cuối tháng 2, mật độ thấp, sau đó tăng dần và gây hại mạnh từ giai đoạn đẻ nhánh rộ.
- Bệnh đạo ôn: Thường phát sinh, gây hại ở những ruộng vụ trước, năm trước bị nhiễm bệnh (đã có nguồn bệnh trong đất, nguồn nước), đặc biệt vùng núi cao có nhiệt độ thấp, nhiều sương mù, gây hại nặng giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ trở đi.
- Chuột: Phát sinh hại cục bộ trên những ruộng lúa bị hạn, ruộng ven làng, ruộng gần rừng. Chuột gây hại tăng từ giai đoạn đẻ nhánh đến cuối vụ.
* Trên cây chè
- Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ trĩ gây hại trên tất cả các giống chè vào các tháng khô hanh xen kẽ với thời tiết chuyển mùa từ lạnh sang nóng hoặc ngược lại.
- Bệnh phồng lá chè, thối búp phát sinh gây hại khi thời tiết âm u, sương mù, độ ẩm cao; bệnh phồng lá chè phát sinh gây hại nặng vào đầu mùa xuân khi nhiệt độ xuống thấp, có mưa phùn.
* Trên cây cà phê
- Rệp sáp (vảy nâu, rệp vảy xanh, sáp bột) tập trung gây hại thời kì đậu quả đến giai đoạn quả non. các tháng khô hanh xen kẽ với thời tiết chuyển mùa hoặc khô hạn, nắng nóng xen kẽ với mưa rào.
- Sâu đục thân mình trắng trưởng thành vũ hoá, đẻ trứng sau đó sâu non bắt đầu phá hại từ cuối tháng 3 đầu tháng 4 trở đi, tập trung gây hại ở những vườn già cỗi, ít cây che bóng.
- Mọt đục quả bắt đầu gây hại từ giai đoạn quả non, biểu hiện nặng vào giai đoạn quả già và có thể sống trên quả khô; Ve sầu: ấu trùng sống dưới đất phá hại rễ mạnh từ đầu mùa mưa ( tháng 4,5) đến khi vũ hoá trưởng thành ve bò lên và bám vào cành, lá chích hút nhựa cây làm cho cây còi cọc, gây thương tổn tạo điều kiện cho các loại nấm rễ tấn công.
- Bệnh thán thư phát sinh và gây hại cà phê khi xuất hiện vào đầu mùa. Bệnh gỉ sắt gây hại mạnh trên cà phê chè, đối với cà phê vối tỷ lệ bị bệnh thấp hơn, gây hại mạnh từ đầu mùa mưa trở đi.
* Trên cây nhãn
- Rệp sáp tập trung gây hại thời kì phân hoá hoa đến giai đoạn quả non.
- Bệnh sương mai, thán thư lây lan nhanh, phát triển mạnh khi có mưa phùn, ẩm độ không khí cao, thời tiết âm u kèm theo có mưa.
* Trên cây xoài
- Rầy bông xoài gây hại mạnh vào các tháng 2, 3 từ giai đoạn ra hoa đến giai đoạn quả non.
- Bệnh thán thư lây phát triển và gây hại mạnh khi có mưa, ẩm độ cao./.