Cây ngô sinh khối là loại cây dễ trồng và có khả năng thích nghi trồng
được với mọi loại đất khác nhau
1. Đặc điểm ngô sinh khối
Ngô sinh khối là cây ngô được thu hoạch ở giai đoạn bắp ngô chín sáp để làm thức ăn cho gia súc ăn cỏ. Thay vì thu hoạch để lấy hạt lúc bắp ngô đã chín hoàn toàn, cây ngô thu hoạch làm thức ăn cho gia súc ở giai đoạn bắp ngô chín sáp sẽ đảm bảo độ mềm, giàu dinh dưỡng và sự ngon miệng cho vật nuôi.
Toàn bộ cây ngô (thân, lá, bắp) thường được băm/xay nhỏ để cho gia súc ăn trực tiếp, hoặc chế biến sâu hơn thành các thức ăn cho gia súc như ủ chua, viên nén hoàn chỉnh cho gia súc ăn cỏ...
2. Thời vụ trồng
Ngô sinh khối là cây trồng lấy toàn bộ cây, vì vậy cây có thể trồng được quanh năm. Tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và hệ thống luân canh cây trồng từng địa phương để lựa chọn khung thời vụ thích hợp nhất. Ở một số vùng có điều kiện thuận lợi (đất không ngập úng, đất bằng, chủ động tưới,..) thì thu hoạch xong vụ này là có thể trồng vụ khác.
3. Kỹ thuật canh tác
Cây ngô sinh khối là loại cây dễ trồng và có khả năng thích nghi trồng được với mọi loại đất khác nhau. Tuy nhiên, khi làm đất bà con cần:
- Làm đất kỹ, sạch cỏ dại, cày rạch hàng, lên luống hoặc không tùy điều kiện đất và thời vụ. Cày sâu 20 - 25cm và phay nhỏ đất để tạo điều kiện cho bộ rễ phát triển, giúp cây ngô giảm khả năng chống đổ.
- Nếu có điều kiện nên gieo hạt bằng máy gieo với chức năng rạch hàng, rải phân, gieo và lấp hạt hoặc máy gieo đẩy tay.
- Nếu trồng vụ đông nên gieo hạt ủ nứt mầm hoặc làm bầu để đảm bảo mật độ và tiết kiệm công lao động, rút ngắn thời gian cây sinh trưởng trên đồng ruộng.
4. Giống và mật độ gieo trồng
Sử dụng giống ngô có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, ít nhiễm sâu bệnh, năng suất sinh khối cao, có khả năng trồng được mật độ cao, chịu hạn như: VN172, ĐH17-5, LCH-9, NK7328, PSC747…
Lượng giống cho 1 ha: 27 - 30 kg; mật độ thích hợp: 7,7 - 8,3 vạn cây/ha; khoảng cách gieo: 60 - 65 cm x 20 cm/cây.
5. Kỹ thuật bón phân
- Bón 8 - 10 tấn/ha phân chuồng hoặc 2500 kg phân hữu cơ vi sinh. Bón lót toàn bộ trước khi gieo hạt. Phân đạm urê: 340 - 350 kg, lân supe: 600 - 650 kg, kali chlorua: 165 - 170 kg; bón lần 1 khi ngô 5 - 7 lá (toàn bộ lân + 1/3 lượng đạm và ½ lượng kali); bón lần 2 khi ngô 9 - 10 lá (1/3 lượng đạm + 1/2 lượng kali); lần 3 trước khi trỗ khoảng 10 ngày, bón lượng phân còn lại.
- Trường hợp sử dụng phân bón tổng hợp NPK, có thể chọn loại phân và lượng bón để đạt mức bón tương đương.
6. Kỹ thuật chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh
Chăm sóc:
Để đạt năng suất cao, sau khi gieo trồng xong bà con cần thường xuyên thăm đồng, kiểm tra, tránh mọi nguy cơ gây mất cây (do chuột, trâu bò… phá) và tránh mọi yếu tố làm giảm độ đồng đều của cây ngô (do hạn quá hoặc mưa úng cục bộ)… để có kế hoạch tỉa, dặm cây kịp thời, đảm bảo mật độ cho ruộng ngô.
- Tỉa cây lần 1: Khi ngô có 2 - 3 lá thật tiến hành dặm, tỉa kịp thời, nếu bị khuyết cây, tốt nhất là dùng ngô bầu để dặm.
- Khi ngô có 4 - 5 lá thật: Tỉa bớt cây thừa, cây còi cọc (chỉ để 1 cây/hốc), tiến hành xới vun nhổ sạch cỏ, kết hợp bón thúc lần 1 và vun nhẹ quanh gốc
- Khi ngô từ 9 - 11 lá thật: Xới xáo, nhổ sạch cỏ, bón thúc lần 2 và vun chân cao chống đổ ngã.
Tưới tiêu:
- Khi ngô 9 - 11 lá thật là thời kỳ ngô đã bón thúc đợt 2, xới cỏ, bón phân và vun cao vào gốc để chống đổ ngã. Độ ẩm thích hợp là 70 - 75% độ ẩm tối đa đồng ruộng. Nếu đất khô cần thiết phải tưới cho ngô, tưới vào rãnh và lượng nước giai đoạn này là 600 - 700m3/ha.
- Khi ngô xoáy loa kèn (trước trổ 5 - 7 ngày) đến giai đoạn sau trỗ 2 tuần. Đây là thời kỳ tưới nước quan trọng nhất, nếu gặp hạn giai đoạn này sẽ giảm năng suất ngô đáng kể. Độ ẩm thích hợp là 75 - 80% độ ẩm tối đa đồng ruộng. Nếu đất khô cần thiết phải tưới cho ngô, tưới vào rãnh và lượng nước giai đoạn này là 700 - 800m3 /ha.
- Tưới nước giai đoạn này có thể tăng năng suất ngô từ 30 - 40% so với không tưới.
Phòng trừ sâu bệnh:
Nguyên tắc phòng là chính, tức là chọn giống ngô ít nhiễm sâu bệnh; sử dụng biện pháp canh tác như luân canh cây trông, nhất là luân canh với cây họ đậu và lúa nước; thay đổi vụ trồng và chân đất.
Khi phải dùng thuốc BVTV để phòng trừ thì cần lưu ý một số thời điểm và đối tượng sâu bệnh chính sau:
- Thời kỳ ngô mọc lên khỏi mặt đất, bà con chú ý để phòng trừ sâu keo, sâu xám,..
- Thời kỳ ngô trổ cờ cần chú ý sâu đục thân, bệnh bạc lá,..
- Thời kỳ ngô đã thâm râu, trước thu hoạch ngô cây tươi từ 15 - 20 ngày, chú ý bệnh khô vằn, bạc lá,..
Nếu các giai đoạn trên có phát hiện các đối tượng gây hại thì bà con nên sử dụng các loại thuốc BVTV để phòng trừ kịp thời theo khuyến cáo của cán bộ chuyên môn hoặc theo hướng dẫn ở vỏ bao bì sản phẩm.
7. Kỹ thuật thu hoạch:
Khi cây ngô đến giai đoạn đông sữa chuyển sang chín sáp ở hạt ngô non thì bà con thu hoạch, lúc này hàm lượng các chất dinh dưỡng trong ngô cao mà năng suất chất xanh cũng cao. Bà con có thể dựa vào các căn cứ sau để thu hoạch:
- Thời gian sinh trưởng của cây: Thông thường một giống ngô trung ngày thu hoạch cây làm thức ăn chăn nuôi gia súc để ăn tươi hoặc ủ chua từ 75 - 85 ngày sau gieo, lúc này cây ngô đang trong giai đoạn đông sữa chuyển sang chín sáp.
- Quan sát dạng thân cây, lá và bắp xanh: Thông thường cây ngô vào giai đoạn chín sáp thì 2 - 3 lá ở dưới chân đã chuyển màu vàng, màu sắc lá từ dưới và trên bắp 3 - 4 lá thường màu xanh đậm và lá dày lên rất chắc chắn.
- Khi phân tích hàm lượng dinh dưỡng trong cây ngô (thân, lá, bắp), nhất là trong hạt ngô về hàm lượng tinh bột, hàm lượng protein đạt ở chỉ số cao nhất (nếu có đủ điều kiện).
Hướng dẫn ủ chua cây ngô
Tỷ lệ nguyên liệu phối trộn để ủ chua cây ngô tươi:
TT
|
Tên nguyên liệu
|
Tỷ lệ thành phần
|
1
|
Cây ngô tươi (thân, lá, bắp xanh) đã phơi héo
|
100 kg
|
2
|
Rỉ mật (hoặc urê)
|
5 lít
(hoặc 2 kg urê)
|
3
|
Muối ăn
|
0,5 kg
|
* Có thể thay thế rỉ mật (hoặc urê) bằng một số loại men vi sinh sau:
- Vi khuẩn lên men hỗn hợp (Homo Fermentative Lactic Acid Bacteria): Liều dùng 0,25 kg dạng hạt hoặc 1 lít dạng lỏng/tấn ngô nguyên liệu.
- BIO-PT1, NN1 (men vi sinh hoạt tính): 1 kg chế phẩm BIO-PT1 (hoặc NN1), 6 kg cám gạo (bột ngô nghiền), 1,5 kg muối ăn sử dụng cho 600 - 1.000 kg nguyên liệu ngô sinh khối.
- Có thể sử dụng một số loại men vi sinh khác theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
* Các bước ủ chua cây ngô như sau:
Bước 1: Sau khi thu hoạch, cắt nhỏ cây 3 - 5 cm, phơi tái dưới nắng khoảng nửa ngày để làm mất nước và héo. Đảm bảo độ ẩm khoảng 65%.
Bước 2: Cho nguyên liệu vào hố ủ (hoặc túi ủ) và nén chặt. Nếu sử dụng hố ủ, cần rải một lớp rơm hoặc cỏ khô xuống đáy hố, sau đó chất từng lớp thức ăn có độ dầy từ 40 - 60 cm. Sau mỗi lớp thức ăn cần nén chặt và đều. Hố ủ nên làm nơi khô ráo, thoát nước, nếu sử dụng quy mô lớn và lâu dài thì nên xây hố bằng gạch, xi-măng.
Bước 3: Cho thêm rỉ mật (urê, men vi sinh): Dùng một ô-doa có dung tích 10 lít, lấy 5 lít rỉ mật (hoặc urê) hòa vào 5 lít nước sạch, tưới đều cho mỗi lớp ngô đã chất vào trong hố ủ trước khi nén. Cần định liệu rỉ mật đều cho tất cả các lớp thức ăn trong hố ủ theo tỷ lệ nêu trong bảng trên (hoặc rải 1 lớp men trộn với bột ngô lên trên mỗi lớp cây ngô xanh).
Bước 4: Đóng hố ủ: Kỹ thuật đóng hố ủ cũng thay đổi tùy theo từng loại hố. Trường hợp hố ủ lớn, có hai vách ngăn song song, sau khi đã nén kỹ lớp thức ăn trên cùng, phủ một lớp rơm (độ dày 5 cm) lên đỉnh hố, sau đó đổ một lớp đất dày (30 cm) lên trên và bao phủ toàn bộ bề mặt hố ủ. Cần che hố ủ bằng bạt, bằng tôn hoặc tấm lợp. Sau từ 6 - 7 tuần ủ, thức ăn có thể sử dụng.
Lưu ý: Khi thu hoạch ngô cây tươi, nên thu vào ngày nắng ráo để cây, lá, bắp xanh không bị dính bùn đất, thuận lợi cho băm thái ngô cây và sản phẩm là ngô tươi xanh hoặc làm nguyên liệu ủ chua dễ đạt tiêu chuẩn chất lượng. Bà con có thể thu hoạch bằng máy liên hợp kết hợp băm thái luôn hoặc thu bằng thủ công rồi đem về nhà, về xưởng băm thái để chế biến thức ăn cho gia súc./.