Dự thảo sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Sơn La
Thực hiện Luật Đất đai năm 2024; Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025. Theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 3586/UBND-KT ngày 06/7/2025 về việc xây dựng dự thảo Quyết định của UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung một số nội dung tại Quyết định số 44/2025/QĐ UBND ngày 01/5/2025 của UBND tỉnh. Sở Nông nghiệp và Môi trường đã hoàn thiện hồ sơ dự thảo quyết định của UBND tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quyết định số 44/2025/QĐ-UBND ngày 01/5/2025 (sau đây gọi tắt là dự thảo Quyết định) để xin ý kiến các đối tượng chịu tác động.
Sự cần thiết của dự thảo Quyết định
Việc xây dựng và ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật để phục vụ lập dự toán trong công tác đo đạc lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền với đất; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Tại điểm b khoản 2 Điều 26 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 111/2025/NĐ-CP ngày 22/5/2025 của Chính phủ quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật tại địa phương.
Thực hiện Nghị định số 131/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường; Nghị định số 151/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai. Theo đó, đối với các nhiệm vụ về công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện nay chuyển toàn bộ sang UBND cấp xã thực hiện. Tuy nhiên, tại Phục lục số 02 Quyết định số 44/2025/QĐ-UBND về Định mức kinh tế - kỹ thuật lập hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Phụ lục số 03 về định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai đang quy định trình tự thủ tục tại 03 cấp: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Thực hiện Nghị quyết số 1681/NQ-UBTVQH15 ngày 16 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Sơn La năm 2025. Trong đó, đã sắp xếp để thành lập 75 đơn vị hành chính cấp xã và không còn đơn vị hành chính cấp huyện trên địa bàn tỉnh Sơn La. Do vậy, cần phải điều chỉnh, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật tại Quyết định số 44/2025/QĐ-UBND để quy định trình tự thực hiện tại 02 cấp: cấp tỉnh và cấp xã và không còn định mức đối với trình tự thủ tục tại cấp huyện.
Quan điểm xây dựng dự thảo Quyết định
Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang pháp lý đầy đủ để tổ chức triển khai các nhiệm vụ của đo đạc lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn toàn tỉnh Sơn La.
Các nội dung quy định trong dự thảo Quyết định phải đảm bảo tuân thủ, phù hợp với quy định của pháp luật.
Định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên cơ sở kế thừa định mức kinh tế kỹ thuật tại Thông tư số 14/2017/TT-BTNMT ngày 20/7/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Thông tư số 35/2017/TT-BTNMT ngày 04/10/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và xây dựng trên cơ sở các bước công việc, quy trình kỹ thuật theo Luật Đất đai năm 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ ranh giới đối với công ty nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng trên cơ sở kế thừa Điều 16 Thông tư số 07/2015/TT-BTNMT ngày 26/02/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; xác định giá thuê đất; giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản đối với công ty nông, lâm nghiệp và xây dựng trên cơ sở các bước công việc, quy trình kỹ thuật theo Luật Đất đai năm 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nội dung chính của dự thảo Quyết định
Dự thảo Quyết định quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quyết định số 44/2025/QĐ-UBND ngày 01/5/2025 của UBND tỉnh ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc lập, chỉnh lý, quản lý bản đồ địa chính; lập hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Sơn La. Các nội dung chính như sau:
(1) Thay thế Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 44/2025/QĐ-UBND ngày 01/5/2025 của UBND tỉnh (có Phụ lục I gửi kèm).
Phụ lục I quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc, lập, chỉnh lý, quản lý bản đồ địa chính ở địa phương
Phạm vi điều chỉnh
Định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính (sau đây gọi tắt là Định mức KT-KT) áp dụng thực hiện cho các công việc sau:
Lưới địa chính;
Đo đạc thành lập bản đồ địa chính;
Số hóa và chuyển hệ tọa độ bản đồ địa chính;
Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính;
Trích đo bản đồ địa chính;
Đo đạc chỉnh lý bản trích đo địa chính hoặc chỉnh lý riêng từng thửa đất của bản đồ địa chính;
Đo đạc tài sản gắn liền với đất.
Lập hồ sơ ranh giới đối với công ty nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng.
Đối tượng áp dụng: Định mức KT-KT này áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập, các công ty nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các công việc về đo đạc địa chính.
Định mức KT-KT này là căn cứ để tính đơn giá sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ ranh giới; làm căn cứ giao dự toán và quyết toán giá trị sản phẩm hoàn thành. Nội dung đo đạc lập bản đồ địa chính trong Định mức KT-KT này được xây dựng dựa trên công nghệ trung bình phổ biến là đo đạc bằng máy toàn đạc điện tử và được áp dụng cho tất cả các công nghệ đo đạc khác mà đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo quy định.
(2) Thay thế Phụ lục số II ban hành kèm theo Quyết định số 44/2025/QĐ-UBND ngày 01/5/2025 của UBND tỉnh (có Phụ lục II gửi kèm)
Phụ lục II quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; lập hồ sơ địa chính; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (đăng ký, cấp Giấy chứng nhận) bao gồm:
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; lập hồ sơ địa chính; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu thực hiện đồng thời đối với nhiều người sử dụng đất là cá nhân, cộng đồng dân cư và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam ở xã (dưới đây gọi là đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu đồng loạt đối với cá nhân ở xã);
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; lập hồ sơ địa chính; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu thực hiện đồng thời đối với nhiều người sử dụng đất là cá nhân, cộng đồng dân cư và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam ở phường (dưới đây gọi là đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu đồng loạt đối với cá nhân ở phường);
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cập nhật hồ sơ địa chính; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với riêng từng người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam (dưới đây gọi là đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu đơn lẻ từng cá nhân);
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cập nhật hồ sơ địa chính; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư sử dụng đất tại Việt Nam (dưới đây gọi là đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với tổ chức);
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; lập hồ sơ địa chính; cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện đồng thời đối với người sử dụng đất là các tổ chức, cá nhân tại xã sau khi dồn điền đổi thửa, đo vẽ bản đồ địa chính thay thế cho tài liệu đo đạc cũ (dưới đây gọi là đăng ký, cấp đổi Giấy chứng nhận đồng loạt tại xã);
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; lập hồ sơ địa chính; cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện đồng thời đối với người sử dụng đất là các tổ chức, cá nhân tại phường sau khi dồn điền đổi thửa, đo vẽ bản đồ địa chính thay thế cho tài liệu đo đạc cũ (dưới đây gọi là đăng ký, cấp đổi Giấy chứng nhận đồng loạt tại phường);
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cập nhật hồ sơ địa chính; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với riêng người sử dụng đất là cá nhân (dưới đây gọi là đăng ký, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận riêng lẻ đối với hộ gia đình, cá nhân);
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cập nhật hồ sơ địa chính; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với riêng từng người sử dụng đất là tổ chức (dưới đây gọi là đăng ký, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận riêng lẻ đối với tổ chức);
Đăng ký biến động đất đai về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với riêng từng người sử dụng đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam (dưới đây gọi là đăng ký biến động đất đai đối với hộ gia đình, cá nhân);
Đăng ký biến động đất đai về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư sử dụng đất tại Việt Nam (dưới đây gọi là đăng ký biến động đất đai đối với tổ chức);
Trích lục hồ sơ địa chính.
(3) Thay thế Phụ lục số III ban hành kèm theo Quyết định số 44/2025/QĐ-UBND ngày 01/5/2025 của UBND tỉnh (có Phụ lục III gửi kèm).
Phụ lục III quy định định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai
Phạm vi điều chỉnh: Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu (sau đây viết tắt là CSDL) đất đai áp dụng cho việc xây dựng, cập nhật các CSDL thành phần của CSDL đất đai sau đây:
CSDL địa chính;
CSDL thống kê, kiểm kê đất đai;
CSDL quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
CSDL giá đất.
Đối tượng áp dụng: Định mức kinh tế - kỹ thuật này là căn cứ để tính đơn giá sản phẩm xây dựng CSDL đất đai; làm căn cứ giao dự toán và quyết toán giá trị sản phẩm hoàn thành. Định mức kinh tế - kỹ thuật này áp dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, đơn vị sự nghiệp công lập, các công ty nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các công việc về xây dựng CSDL đất đai.
Thời gian góp ý: Từ ngày 30/7/2025 đến hết ngày 08/8/2025.
Cách thức góp ý:
- Trực tiếp: Gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và Môi trường, địa chỉ: Toà nhà 6T2, Trung tâm hành chính tỉnh, khu Quảng trường Tây Bắc, phường Tô Hiệu, tỉnh Sơn La.
- Trực tuyến: Góp ý tại mục “VĂN BẢN” trên Trang thông tin điện tử của sở Nông nghiệp và Môi trường: https://sonnmt.sonla.gov.vn/y-kien-vao-vbqppl.
Liên hệ: Phòng Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám, Sở Nông nghiệp và Môi trường; Số điện thoại: 0968458989; Email: havt.snnmt@sonla.gov.vn.
Sự tham gia đóng góp ý kiến của quý cơ quan, tổ chức và cá nhân sẽ giúp hoàn thiện quy định, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả khi áp dụng vào thực tiễn./.