Dự thảo Nghị quyết quy định mức hỗ trợ một số nội dung thực hiện bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, di cư tự do đến hết năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La
Sơn La là một tỉnh miền núi, địa hình chia cắt phức tạp, chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu, tình hình thiên tai diễn biến phức tạp. Năm 2024, đặc biệt là sau cơn bão số 2 và số 3 (bão Yagi
- Trong giai đoạn 2021 -2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La có 33 dự án bố trí dân cư vùng thiên tai, trong đó có 16 dự án đã hoàn thành, 17 dự án đang thực hiện. Nguồn vốn được phê duyệt: 631.893 triệu đồng (trong đó: ngân sách Trung ương hỗ trợ là 293.998 triệu đồng, ngân sách địa phương:337.905 triệu đồng) . Số hộ được bố trí ổn định giai đoạn 2021- 2025 là 1.351 hộ, cụ thể:
+ Phân theo hình thức bố trí: tập trung 33 điểm, 1.351 hộ.
+ Phân theo đối tượng: Vùng phòng tránh thiên tai 33 điểm, 1.351 hộ.
- Ngày 18/5/2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 590/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình Bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; ngày 21/12/2023, Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Thông tư số 24/2023/TT-BNNPTNT hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ. Theo quy định tại khoản d điểm 7 mục VI, Điều 1 của Quyết định số 590/QĐ-TTg quy định Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương “Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách hỗ trợ để thực hiện các nội dung, giải pháp của Chương trình tại địa phương”; khoản c, mục 2, Điều 7, Thông tư số 24/2023/TT-BNNPTNT quy định “Ủy ban nhân nhân dân cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền quy định cụ thể mức kinh phí hỗ trợ về nhà ở, khai hoang (nếu có), lương thực (trong thời gian đầu tại nơi tái định cư), nước sinh hoạt (nơi không có điều kiện xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung) phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương).
- Trong giai đoạn 2026-2030, theo rà soát và báo cáo đề xuất của các địa phương, trên địa bàn tỉnh Sơn La có nhu cầu bố trí, sắp xếp cho 1.203 hộ dân vùng phòng tránh thiên tai tại 31 điểm trên địa bàn 7 huyện, thị xã với nhu cầu vốn 571.730 triệu đồng để thực hiện các dự án sắp xếp dân cư tập trung (trong đó dự kiến vốn ngân sách Trung ương: 438.500 triệu đồng; vốn ngân sách địa phương: 133.230 triệu đồng) với các nội dung hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu (bồi thường, giải phóng mặt bằng; san lấp mặt bằng tại điểm tái định cư; xây dựng đường giao thông, hệ thống thủy lợi, điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, hệ thống thoát nước thải, nhà văn hóa bản, lớp học …). Các nội dung hỗ trợ về nhà ở, khai hoang (nếu có), lương thực (trong thời gian đầu tại nơi tái định cư), nước sinh hoạt (nơi không có điều kiện xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung) theo quy định tại Thông tư số 24/2023/TT-BNNPTNT chưa triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh do chưa có cơ chế, chính sách của tỉnh theo quy định.
- Từ các cơ sở nêu trên, việc ban hành Nghị quyết quy định mức hỗ trợ một số nội dung thực hiện bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, di cư tự do đến hết năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La là cần thiết và phù hợp, là cơ sở pháp lý quan trọng để các địa phương triển khai các biện pháp hỗ trợ kịp thời, hiệu quả, qua đó đảm bảo tính mạng và tài sản của nhân dân, giúp người dân nhanh chóng ổn định cuộc sống và sinh kế, góp phần ổn định chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
2. Quan điểm
- Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật; tính minh bạch; tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản quy phạm pháp luật.
- Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Tuân thủ thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, các nguồn tài chính hợp pháp khác, tình hình thực tế của địa phương, quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương và pháp luật về ngân sách nhà nước, quan điểm xây dựng dự thảo Nghị quyết sẽ bao gồm nội dung sau:
(1) Chỉ quy định mức hỗ trợ cụ thể tại điểm c khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 24/2023/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 12 năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 590/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (Mức hỗ trợ cụ thể về hỗ trợ về nhà ở, khai hoang, lương thực trong thời gian đầu tại nơi tái định cư, nước sinh hoạt nơi không có điều kiện xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung).
(2) Không xây dựng mức hỗ trợ cao hơn so với quy định tại các văn bản hiện hành để đảm bảo tính đồng bộ, công bằng, khả thi, phù hợp tình hình thực tế địa phương do nguồn ngân sách địa phương còn khó khăn.
3. Nội dung của chính sách
a) Chính sách 1: Hỗ trợ nhà ở
- Mục tiêu của chính sách: giúp người dân nhanh chóng ổn định chỗ ở và cuộc sống.
- Nội dung của chính sách:
+ Quy định mức hỗ trợ làm nhà ở mới, sửa chữa nhà ở.
+ Mức hỗ trợ: Xây mới nhà ở: 40 triệu đồng/hộ; Sửa chữa nhà ở: 20 triệu đồng/hộ.
b) Chính sách 2: Hỗ trợ khai hoang đất sản xuất
- Mục tiêu của chính sách: giúp người dân có quỹ đất sản xuất để khôi phục sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống.
- Nội dung của chính sách:
+ Quy định mức hỗ trợ khai hoang đất sản xuất.
+ Mức hỗ trợ: 22,5 triệu đồng/hộ.
c) Chính sách 3: Hỗ trợ lương thực
- Mục tiêu của chính sách: giúp người dân đảm bảo lương thực trong thời gian đầu tại nơi tái định cư khi chưa ổn định sản xuất và đời sống.
- Nội dung của chính sách:
+ Quy định mức hỗ trợ lương thực trong thời gian đầu tại nơi tái định cư.
+ Mức hỗ trợ: 15 kg gạo tẻ thường/người/tháng, thời gian hỗ trợ 03 tháng.
d) Chính sách 4: Hỗ trợ nước sinh hoạt
- Mục tiêu của chính sách: giúp người dân đảm bảo nguồn nước sinh hoạt, điều kiện tối thiểu để ổn định đời sống sinh hoạt hàng ngày.
- Nội dung của chính sách:
+ Quy định mức hỗ trợ vật dụng chứa nước (bồn, téc) làm bằng vật liệu kim loại, nhựa có dung tích từ 500 lít trở lên, ống dẫn nước, tự làm bể chứa nước dung tích tối thiểu 500 lít; tự đào giếng hoặc tự tạo nguồn nước sinh hoạt
+ Mức hỗ trợ: 03 triệu đồng/hộ (mỗi hộ chỉ được hỗ trợ 01 lần).
4. Thời gian góp ý: Từ ngày 06/8/2025 đến hết ngày 15/8/2025.
5. Cách thức góp ý:
- Trực tiếp: Gửi ý kiến về Chi cục Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Môi trường, địa chỉ: Toà nhà 6T2, Trung tâm hành chính tỉnh, khu Quảng trường Tây Bắc, phường Tô Hiệu, tỉnh Sơn La.
- Trực tuyến: Góp ý tại mục “VĂN BẢN” trên Trang thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Môi trường: https://sonnmt.sonla.gov.vn/y-kien-vao-vbqppl.
Liên hệ: Chi cục Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Môi trường; Số điện thoại: 0978027381; Email: lamlm.snnmt@sonla.gov.vn.
Sự tham gia đóng góp ý kiến của quý cơ quan, tổ chức và cá nhân sẽ giúp hoàn thiện quy định, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả khi áp dụng vào thực tiễn./.
Tải về